BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------
Số:1441/TB-ĐHKTQD
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------------------
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG BÁO
V/v tổ chức ôn tập và kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ đối với sinh viên chính quy K54 (đợt 1 - năm 2016)
Căn cứ Quy định học và kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ trình độ đại học Hệ chính quy, đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ban hành theo Quyết định số 470/QĐ-ĐHKTQD ngày 21/5/2013 của Hiệu trưởng;
Căn cứ Kế hoạch số 1440/QĐ-ĐHKTQD ngày 12/11/2015 của Hiệu trưởng về việc tổ chức kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ đối với sinh viên Khóa 54;
Căn cứ vào Kết luận của Ban Giám hiệu tại cuộc họp ngày 02/11/2015 tại Phòng họp Gác 2 - Nhà 7 về việc tổ chức kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ đối với sinh viên Khóa 54;
Để tạo điều kiện cho sinh viên khóa 54 được xét công nhận tốt nghiệp vào đợt tháng 3 năm 2016, Nhà trường thông báo về việc kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ như sau:
1. Đối tượng kiểm tra: Sinh viên chính quy khóa 54 dự kiến đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp năm 2016.
2. Đối tượng được miễn kiểm tra:
- Sinh viên có một trong các chứng chỉ Tiếng Anh sau là đạt chuẩn đầu ra Tiếng Anh và được miễn kiểm tra:
IELTS
|
TOEFL
|
TOEIC
|
Cambridge Exam
|
BEC
|
BULATS
|
Chứng chỉ B1 do Trường ĐHKTQD tổ chức thi và cấp dành cho sinh viên CQ
|
4.5
|
450 PBT
133 CBT
45 iBT
|
450
|
Preliminary PET
|
Business Preliminary
|
40
|
50
|
- Sinh viên phải nộp bản sao công chứng của chứng chỉ, kèm theo bản gốc để đối chiếu trước ngày 31/12/2015 tại Phòng 103, Phòng QLĐT, tầng 1, Nhà 10.
- Nhà trường sẽ tổ chức thi để cấp chứng chỉ Tiếng Anh B1 cho sinh viên chính quy dự kiến từ 20/02/2016 đến 29/02/2016. (Nhà trường sẽ có thông báo cụ thể sau)
3. Dạng thức bài kiểm tra
- Bài kiểm tra 04 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết
- Thời gian làm bài: 135 phút
- Bài kiểm tra gồm 03 bài:
+ Bài 1 (đọc-viết): thời gian làm bài: 90 phút; điểm: 60 điểm/100 điểm.
+ Bài 2 (nghe-hiểu): thời gian làm bài: 35 phút; điểm: 20 điểm/100 điểm.
+ Bài 3 (nói): thời gian kiểm tra: 10-12 phút; điểm: 20 điểm/100 điểm.
(có mô tả chi tiết kèm theo)
- Sinh viên đạt từ 50 điểm trở lên (thang điểm 100) và điểm mỗi phần thi không dưới 30% trong kỳ kiểm tra chuẩn đầu ra được coi là đạt chuẩn đầu ra Ngoại ngữ.
4. Ôn tập trước khi kiểm tra
Để giúp sinh viên đạt kết quả tốt trong kỳ kiểm tra chuẩn đầu ra, Nhà trường tổ chức lớp ôn tập cho sinh viên trước khi kiểm tra. Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm cùng cơ sở vật chất tiên tiến, chương trình ôn tập sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức cũng như kỹ năng cần thiết để nâng cao khả năng tiếng Anh của mình nhằm đạt kết quả thi tốt nhất. Sinh viên tự nguyện đăng ký tham gia khóa ôn thi và tuân thủ các quy định của khóa ôn thi tiếng Anh chuẩn đầu ra. Cụ thể như sau:
4.1. Thời gian và địa điểm đăng ký ôn tập
- Thời gian đăng ký và nộp tiền ôn tập từ 8h00, ngày 15/11/2015 đến 17h00, ngày 30/11/2015 tại Phòng 103, Phòng Quản lý đào tạo, tầng 1, Nhà 10.
- Tiền tổ chức ôn tập: 500.000đ/sinh viên (10 buổi, mỗi buổi 120 phút).
- Sinh viên nộp tiền ôn tập tại Phòng TC-KT, tầng 1, Nhà 7 và mang biên lai nộp tiền đến Phòng QLĐT, tầng 1, Nhà 10 để được xếp lớp học ôn.
4.2. Lịch ôn tập
- Thời gian: Từ ngày 01/12/2015 đến 31/12/2015 (vào các buổi tối)
- Địa điểm: Giảng đường B, B2 - Trường ĐH KTQD
5. Đăng ký kiểm tra và lịch kiểm tra
5.1. Đăng ký kiểm tra
- Phương thức đăng ký: sinh viên đăng ký bằng tài khoản sinh viên qua hệ thống quản lý đào tạo (tại địa chỉ: https://qldt2.neu.edu.vn);
- Thời gian: từ 8h00 ngày 16/11/2015 đến 17h00, ngày 30/11/2015.
5.2. Lịch kiểm tra (dự kiến)
- Thời gian: Chủ nhật, ngày 17/01/2016
- Lịch kiểm tra được chia làm 02 ca:
+ Ca 1 từ 7h00 đến 11h40:
+) Kiểm tra kỹ năng nghe - hiểu; đọc viết: 7h00-9h05
+) Kiểm tra kỹ năng nói: 9h10 - 11h40
+ Ca 2 từ 13h00 đến 17h40:
+) +) Kiểm tra kỹ năng nghe - hiểu; đọc viết: 13h00-15h05
+) Kiểm tra kỹ năng nói: 15h10 - 17h40
- Địa điểm: Giảng đường B, B2 - Trường ĐH KTQD
(Nhà trường sẽ thông báo lịch chi tiết vào ngày 11/1/2016 trên hệ thống QLĐT 2)
6. Thông báo kết quả
- Nhà trường sẽ thông báo kết quả kiểm tra trước ngày 31/01/2016;
- Sinh viên thắc mắc về kết quả kiểm tra, có thể làm đơn xem lại bài kiểm tra và nộp về Hội đồng kiểm tra (tại Phòng 103 - Nhà 10).
- Kết quả kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ có hiệu lực để xét đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ trong vòng 24 tháng.
7. Phí kiểm tra
- Phí kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ là 220.000đ/sinh viên/đợt kiểm tra;
- Nhà trường thu phí kiểm tra thông qua tài khoản học phí của sinh viên.
Hiệu trưởng giao cho Phòng QLĐT là đơn vị thường trực trong công tác tổ chức kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho sinh viên khóa 54, Phòng QLĐT có trách nhiệm phối hợp với Khoa Ngoại ngữ Kinh tế và các đơn vị trong Trường tổ chức triển khai công việc theo đúng kế hoạch và quy định của Trường. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề phát sinh, các đơn vị, cá nhân phản ánh với Ban Giám hiệu qua Phòng Quản lý đào tạo để kịp thời giải quyết.
Trân trọng!
Nơi nhận:
- Hiệu trưởng(để chỉ đạo)
- Các Khoa/Viện QLSV (để phổ biến cho SV)
- Cổng TTĐT (để thông báo)
- Lưu TH, QLĐT
|
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
GS.TS. Phạm Quang Trung
|
DẠNG THỨC ĐỀ KIỂM TRA CHUẨN ĐẦU RA NGOẠI NGỮ CHO SINH VIÊN
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
(kèm theo Thông báo số 1441/TB-ĐHKTQD ngày 12/11/2015)
Đề kiểm tra gồm 3 bài, tổng thời gian 135 phút.
BÀI 1: ĐỌC VÀ VIẾT
Thời gian làm bài: 90 phút. Điểm: 60 điểm/ 100 điểm
Mô tả các phần:
ĐỌC: 4 phần /20 câu hỏi (30 điểm)
- Phần 1: 10 câu hỏi (10 điểm). Đọc 10 câu độc lập mỗi câu có một từ bỏ trống, chọn 1 từ đúng trong 4 từ cho sẵn (dạng trắc nghiệm ABCD) để điền vào chỗ trống. Các chỗ trống này cho phép kiểm tra kiến thức ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa và kiến thức trong môi trường công việc liên quan đến hoạt động kinh tế, kinh doanh và cuộc sống.
- Phần 2: 5 câu hỏi (5 điểm). Có thể lựa chọn một trong hai hình thức bài tập sau: 1) đọc 5 biển quảng cáo, bảng báo hiệu thường gặp trong đời sống hàng ngày hoặc trong công việc (dạng hình ảnh không có chữ hoặc có ít chữ) hoặc thông báo ngắn, sau đó chọn một câu trả lời đúng trong 4 câu cho sẵn (dạng trắc nghiệm ABCD); 2) đọc 5 đoạn mô tả ngắn, mỗi đoạn khoảng 3 câu, sau đó chọn các bức tranh tương ứng với đoạn mô tả (5 bức tranh), có nội dung liên quan đến môi trường công việc liên quan đến hoạt động kinh tế, kinh doanh và cuộc sống.
- Phần 3: 5 câu hỏi (5 điểm). Đọc một bài khoảng 200 - 250 từ, chọn các câu trả lời Đúng hoặc Sai hoặc lựa chọn câu trả lời đúng trong 4 khả năng A, B, C, D. Bài đọc có thể lấy từ báo, tạp chí dễ hiểu, dạng phổ biến kiến thức, thường thấy trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh.
- Phần 4: 10 câu hỏi (10 điểm). Làm bài đọc điền từ (Cloze test), dạng bỏ từ thứ 7 trong văn bản. Lưu ý: chỉ bỏ ô trống bắt đầu từ câu thứ 3, câu thứ 1 và thứ 2 giữ nguyên để thí sinh làm quen với ngữ cảnh. Bài đọc này dài khoảng 150 từ trong đó có 10 từ bỏ trống. Chọn trong số 15 từ cho sẵn các từ phù hợp để điền vào chỗ trống.
Yêu cầu chung: 1) Bài đọc viết theo ngôn ngữ đơn giản, có bố cục rõ ràng; 2) Chủ đề quen thuộc, liên quan tới môi trường công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh và cuộc sống trong giới kinh doanh (có thể lấy từ báo, tạp chí, tài liệu giáo dục, truyện, các mục trong bách khoa toàn thư…); 3) Lượng từ mới không vượt quá 10% của trình độ B1.
VIẾT: 2 phần (30 điểm)
- Phần 1: 5 câu hỏi (10 điểm). Cho sẵn 5 câu, viết lại các câu đó với những cách diễn đạt khác đã được gợi ý bằng 1-2 từ sao cho ý nghĩa các câu đó không thay đổi.
- Phần 2: (20 điểm). Viết một bài viết ngắn khoảng 100 -120 từ. Đây là dạng bài viết có nội dung liên quan đến môi trường công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh và cuộc sống trong giới kinh doanh, thường là viết dựa trên một tài liệu gợi ý cho sẵn. Một số dạng bài thường dùng: viết một lá đơn xin việc sau khi đọc một quảng cáo việc làm; viết một lá thư mời hay thư phàn nàn về một sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi đã mua hàng hoặc dùng dịch vụ theo một quảng cáo; điền vào một mẫu tờ khai trong đó có 2 đoạn, mỗi đoạn dài khoảng 4 - 5 dòng; viết thư trả lời để cảm ơn, xin lỗi, giải thích một sự việc hay dặn dò, đưa lời khuyên cho ai đó; viết một đoạn để nêu lên ý kiến, hoặc nhận định của mình về một vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, kinh doanh....
BÀI 2: NGHE HIỂU
Thời gian: 35 phút. Điểm: 20 điểm/ 100 điểm
Bài thi Nghe hiểu gồm 02 phần:
- Phần 1: 5 câu hỏi (10 điểm). Có thể lựa chọn nghe 5 đoạn hội thoại ngắn rồi đánh dấu vào 5 bức tranh/ hình ảnh đúng, mỗi hội thoại có 4 - 6 lần đổi vai; hoặc nghe một đoạn hội thoại dài để chọn 5 câu Đúng hoặc Sai với nội dung; hoặc nghe một đoạn độc thoại ngắn rồi đánh dấu vào 5 đồ vật/ sự việc.
- Phần 2: 10 câu hỏi (10 điểm). Nghe một đoạn hội thoại hay độc thoại. Điền vào 10 chi tiết bỏ trống trong bài. Chỗ trống thường là thông tin quan trọng.
Yêu cầu chung: 1) Thí sinh có 5 phút để nghe hướng dẫn cách làm bài, sau đó được nghe mỗi bài 2 lần, vừa nghe vừa trả lời câu hỏi; 2) Thời gian mỗi phần nghe không quá 15 phút (kể cả thời gian làm bài); 3) phát ngôn rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình; 4) chủ đề cụ thể, bối cảnh giao tiếp quen thuộc, liên quan đến môi trường công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh và cuộc sống trong giới kinh doanh; 5) lượng từ mới không quá 5% của trình độ B1.
BÀI 3: NÓI
Bài thi Nói gồm 3 phần, thời gian cho mỗi thí sinh từ 10 - 12 phút.
Điểm: 20 điểm/ 100 điểm
Mô tả các phần:
Thí sinh bốc thăm 1 trong số các chủ đề nói của trình độ B1 liên quan tới 4 lĩnh vực cá nhân, nghề nghiệp, các vấn đề trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh như: Bản thân; nhà cửa, gia đình, môi trường công việc; cuộc sống hàng ngày; thời gian rỗi; đi lại, du lịch; nhận xét, miêu tả sản phẩm,...
Thời gian chuẩn bị khoảng 5 - 7 phút (không tính vào thời gian thi)
- Phần 1 (2 đến 3 phút): Giáo viên hỏi thí sinh một số câu về tiểu sử bản thân để đánh giá khả năng giao tiếp xã hội của thí sinh.
- Phần 2 (5 phút): Thí sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm. Phần trình bày phải có bố cục rõ ràng, giới thiệu nội dung, phát triển ý, kết luận, biết sử dụng phương tiện liên kết ý. Tránh liệt kê hàng loạt mà không phát triển kỹ từng ý.
- Phần 3 (3 - 5 phút): Giáo viên và thí sinh hội thoại mở rộng thêm về những vấn đề có liên quan đến chủ đề vừa trình bày. Trong phần hội thoại, giáo viên đặt các câu hỏi phản bác hoặc thăm dò ý kiến, thí sinh phải trình bày được quan điểm và đưa ra lý lẽ để bảo vệ quan điểm của mình.