- MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế và Chính sách theo định hướng ứng dụng được thiết kế nhằm phát triển các nhà quản lý kinh tế, nhà phân tích chính sách chuyên nghiệp trên cơ sở trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng nâng cao về quản lý, quản lý kinh tế và phân tích chính sách.
Sau khi tốt nghiệp, học viên có cơ hội thăng tiến tốt trên cương vị nhà quản lý, quản lý kinh tế và nhà phân tích chính sách trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế từ trung ương đến địa phương, trong các cơ quan, tổ chức tư vấn, đào tạo về quản lý và chính sách của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, trong các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội khác. Học viên đủ điều kiện kiến thức cơ bản để học tiếp ở bậc tiến sĩ sau khi tốt nghiệp khóa học này.
- CHUẨN ĐẦU RA
2.1. Kiến thức
Thạc sỹ Quản lý kinh tế và Chính sách làm chủ được (i) kiến thức chuyên sâu về quản lý, quản lý kinh tế trên cấp độ nền kinh tế, vùng, ngành, lĩnh vực và địa phương; (ii) kiến thức chuyên sâu về phân tích, hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chương trình - dự án phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi nền kinh tế, vùng, ngành, lĩnh vực và địa phương; (iii) kiến thức về phương pháp nghiên cứu trong quản lý. Bên cạnh đó, người học khẳng định được tư duy, tầm nhìn chiến lược trong quản lý tổ chức; sử dụng thành thạo các công cụ, kỹ thuật quản lý để điều hành tổ chức theo hướng chuyên nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2.2. Kỹ năng
Thạc sỹ Quản lý kinh tế và Chính sách đạt được mức độ chuyên nghiệp trong: (i) vận dụng lý thuyết quản lý để phân tích thực tiễn quản lý kinh tế; (ii) vận dụng mô hình lý thuyết và công cụ để phân tích chính sách kinh tế - xã hội; (iii) hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chương trình – dự án phát triển kinh tế - xã hội; (iv) áp dụng các công cụ phân tích quyết định trong phạm vi chuyên môn công việc; (v) xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án nghiên cứu về quản lý kinh tế và chính sách.
Bên cạnh đó, người học có khả năng: (i) học hỏi liên tục để đổi mới đáp ứng yêu cầu công việc; (ii) chuyên nghiệp trong làm việc nhóm, giao tiếp và truyền thông trong bối cảnh mới; (iii) thích ứng nhanh trong ra quyết định xử lý tình huống trong quản lý tổ chức; (iv) sử dụng tin học: theo chuẩn chung của Trường Đại học Kinh tế quốc dân; (v) sử dụng ngoại ngữ: Đạt trình độ tiếng Anh tương đương B1 hoặc tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc tương đương A2 theo khung tham chiếu Châu Âu.
2.3. Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm
Thạc sỹ Quản lý kinh tế và Chính sách có năng lực (i) lập luận và bảo vệ các đề xuất phương án chiến lược, kế hoạch và phương án chính sách trong quản lý tổ chức, quản lý kinh tế; (ii) phản biện các đề xuất chính sách kinh tế và đề xuất quyết định quản lý kinh tế; (iii) tự phát hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn quản lý tổ chức và quản lý kinh tế; (iv) phát triển những kiến thức và kỹ năng về quản lý kinh tế, phân tích chính sách kinh tế cho bản thân và đồng nghiệp.
2.4. Thái độ
Thạc sỹ Quản lý kinh tế và Chính sách: (i) có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp; năng động, nhiệt tình và có tinh thần hợp tác trong công việc; tôn trọng và chấp hành pháp luật; có ý thức tổ chức kỷ luật; (ii) có ý thức cộng đồng và trách nhiệm công dân.
2.5. Trình độ ngoại ngữ
Tiếng Anh đạt trình độ tương đương chuẩn B1 Khung Châu Âu hoặc bậc 3/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ dành cho người Việt Nam.
- YÊU CẦU ĐÀU VÀO
a) Thí sinh dự thi ngành đúng, phù hợp hoặc nội dung chương trình đào tạo đại học khác biệt <10% so với nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành tương ứng tại ĐHKTQD thì không phải học bổ sung kiến thức đại học (BSKT).
b) Thí sinh dự thi ngành gần và nội dung chương trình đào tạo đại học khác biệt từ 10% - 20% so với nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành tương ứng tại ĐHKTQD thì phải học BSKT 3 môn chuyên ngành.
c) Thí sinh dự thi ngành gần và nội dung chương trình đào tạo đại học khác biệt từ 20% – 40% so với nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành tương ứng tại ĐHKTQD thì phải học BSKT 5 môn (2 môn cơ sở và 3 môn chuyên ngành).
d) Thí sinh tốt nghiệp ngành khác (nội dung chương trình đào tạo khác biệt >40% so với nội dung chương trình đào tạo tương ứng tại ĐHKTQD) được dự thi vào chuyên ngành thuộc ngành cần có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực này.
- Nếu ngành tốt nghiệp đại học thuộc một trong các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật, khoa học tự nhiên, kiến trúc, xây dựng, nông – lâm nghiệp, công nghệ thông tin, luật, … thì phải học BSKT 7 môn (4 môn cơ sở và 3 môn chuyên ngành).
- Nếu ngành tốt nghiệp đại học thuộc các ngành ngoại ngữ, y khoa, chính trị, văn hóa – nghệ thuật, thể dục thể thao, mỹ thuật, … thì phải học BSKT 9 môn (6 môn cơ sở và 3 môn chuyên ngành).
- THỜI GIAN ĐÀO TẠO: 2 năm
- KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC: 60 tín chỉ
- ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH: Là công dân nước CHXHCN Việt Nam và người nước ngoài.
- QUY TRÌNH ĐÀO TẠO, ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP: Đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- THANG ĐIỂM: 10
- CẤU TRÚC KIẾN THỨC CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Kiến thức cơ bản: 12 tín chỉ
Kiến thức bắt buộc; 6 tín chỉ
Kiến thức tự chọn: 6 tín chỉ
Kiến thức ngành: 21 tín chỉ
Kiến thức bắt buộc: 6 tín chỉ
Kiến thức tự chọn: 15 tín chỉ
Kiến thức chuyên ngành: 15 tín chỉ
Kiến thức bắt buộc: 9 tín chỉ
Kiến thức tự chọn: 6 tín chỉ
Luận văn: 12 tín chỉ
- MÔN THI ĐẦU VÀO
Môn Luận
Môn Kiến thức kinh tế tổng hợp
Môn Ngoại ngữ: Tiếng Anh (là môn điều kiện, được miễn thi khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định)
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO